Depth of field – Vùng ảnh rõ (hay được viết tắt DoF)
Vùng trước và sau điểm đúng nét, mà chủ thể khi nằm trong đó sẽ trông rõ nét. Vùng ảnh rõ sẽ hẹp hơn với khẩu độ lớn hơn (chỉ số f nhỏ hơn), ống kính tiêu cự dài hơn, khoảng cách từ máy ảnh đến chủ thể ngắn hơn.
Depth of field preview – Xem trước vùng ảnh rõ
Một tính năng cho phép bạn nhìn thấy vùng ảnh rõ qua khung ngắm. Bạn có thể xem vật gì nét hay chưa nét.
Develop – “Tráng ảnh”
Quá trình dùng máy ảnh hoặc máy vi tính để xử lý ảnh RAW thành ảnh thông thường.
Dpi –
Đơn vị đo lường đại diện cho độ phân giải của hình ảnh. Nó là viết tắt của dot per inch (điểm trên inch), chỉ số điểm có trên 1 inch (2.54 cm). Khi bạn in ảnh, bạn có thể chọn lựa độ phân giải. Với máy in, dpi chỉ số điểm máy có thể in trên 1 inch (với máy ảnh kỹ thuật số, nó chính xác là số điểm ảnh trên 1 inch (pixels per inch))
Evaluative metering – Đo sáng toàn cảnh
Exif –
Viết tắt của Exchangeable Image File Format, định dạng tập tin hình ảnh trao đổi được. Đây là thông tin chụp của một tấm ảnh kỹ thuật số bao gồm khẩu độ, tốc độ, cân bằng trắng, việc sử dụng flash. Nó đính kèm với tấm ảnh. Với phần mềm xử lý ảnh chấp nhận Exif, bạn có thể xem thông tin chụp của tấm ảnh.
Exposure – Phơi sáng
Là lúc màn trập mở để lộ bộ cảm biến ra ánh sáng. Phơi sáng lâu có thể xảy ra bằng cách để màn trập mở trong thời gian dài.
Exposure compensation – Bù trừ sáng
Tính năng đo sáng tự động được thiết kế để đạt được sắc xám đều cho vùng đen và vùng trắng. Để cho vùng trắng nhìn trắng thay vì xám hay vùng đen nhìn đen, bù trừ sáng được sử dụng. Bù trừ sáng đề phù hợp hơn với chủ thể hay đạt được phơi sáng chính xác hơn.
Eyepiece – Thị kính
Miếng kính nhỏ gắn trước khung ngắm. Thường dược dùng để chỉnh lại khúc xạ, bằng cách xoay một núm vặn.
File – Tập tin
Một tập hợp thông tin hình ảnh được lưu trữ dưới một cái tên. Một tấm ảnh kỹ thuật số là một tập tin. Số lượng thông tin kỹ thuật số được gọi là kích cỡ tập tin.
Fill flash – Đánh đèn flash phủ
Chân dung ngoài trời với mặt trời phía sau hoặc với hậu cảnh sáng có thể làm cho khuôn mặt bị tối. Trong trường hợp này, đo sáng vào hậu cảnh, và dùng đèn flash đánh phủ khuôn mặt. Hậu cảnh và khuôn mặt sẽ đúng sáng. Kỹ thuật này gọi là đánh đèn flash phủ.
Film camera – Máy ảnh film
Máy ảnh dùng film
Fine/Normal – Tốt/thông thường
Ngoài độ phân giải hình ảnh, chất lượng hình ảnh (tốt/thông thường) cũng có thể được điều chỉnh trên máy ảnh. Thông số “Tốt” cho chất lượng hình ảnh tốt hơn.
Flare – Lóa/lóe
Ánh sáng đi trực tiếp vào ống kính, phản xạ với các thấu kính tạo ra quầng sáng trắng trên hình ảnh. Điều này có thể giảm thiểu bằng cách dùng loa che nằng hoặc dùng tay để che hướng ánh sáng chiếu vào.
Flash – Đèn flash
Nguồn chiếu sáng nhân tạo chỉ kéo dài trong chớp mắt. Nó tượng tự như ánh sáng trời. Vì đèn flash phát sáng rất mạnh trọng khoảng thời gian rất ngắn, nó có thể làm ngưng đọng hành động giồng như là dùng tốc độ chụp nhanh. Nó còn được là đèn Strobe hoặc đèn Speedlite.
Focal lenght – Độ dài tiêu cự
Thể hiện bằng milimét (mm). Cho biết độ rộng của góc nhìn có thể chụp bởi ống kính. Nó cũng là khoảng cách giữa tâm ống kính trên lý thuyết đến bộ cảm biến. Nếu tiêu cự dài hơn 50mm, ống kính được gọi là tầm xa, nếu ngắn hơn thì được gọi là góc rộng. Trong trường hợp máy ảnh có bộ cảm biến bằng “full frame”, tiêu cự tương đương với hệ 35mm của ống kính thường được nói đến.
Focus – Đúng nét
Là khu vực trong ảnh nhìn rõ nét nhất. Về mặt kỹ thuật, chỉ có một điểm (một mặt phẳng) đúng nét, các vùng khác nhìn rõ nét khi nằm trong vùng nhìn rõ.
Format – Định dạng
Định dạng thẻ nhớ cho phép lưu trữ dữ liệu trên thẻ nhớ đó. Khi thẻ nhớ được định dạng, tất cả dữ liệu lưu trữ trước đó sẽ bị mất.
Framing – Lồng khung
Là một nghệ thuật bố cục tấm ảnh khi nhìn qua khung ngắm. Lồng khung một chủ thể ảnh hưởng lớn đến tấm ảnh nên nó là một phần của chụp ảnh.
Front light/Back light – Ánh sáng thuận/ánh sáng nghịch
Nói đến vị trị của nguồn sáng chiếu vào chủ thể. Nếu nằm trước chủ thể thì gọi là ánh sáng thuận, còn nằm sau chủ thể thì gọi là ánh sáng nghịch.
Ghosting – Bóng ma
Khi nguồn sáng đi vào ống kính, phản xạ với các thấu kính bên trong tạo ra các điểm tròn trắng sáng trên tấm hình. Điều này có thể giảm thiểu bằng cách dùng loa che nắng hay dùng tay để che hướng ánh sáng chiếu vào.
Guide No. – Chỉ số Guide Number
Chỉ công suất của đèn flash. ở ISO 100, bạn có thể tính được tầm hiệu quả tối đa của đèn flash bằng cách lấy chỉ số GN chia cho chỉ số f. Lấy ví dụ, GN là 10, khẩu độ là f/2, tầm hiệu quả tối đa của đèn flash sẽ là 5m. Chỉ số GN còn được dùng chỉ công suất tối đa của đèn flash.
High-speed shutter – Màn trập tốc độ cao
Hightlight detail loss/shadow detail loss – Mất chi tiết vùng sáng/mất chi tiết vùng tối
Xảy ra khi ảnh chụp bị dư sáng và có những vùng sáng không còn chi tiết hoặc ảnh chụp bị thiếu sáng và có những vùng tối không còn chi tiết.
Histogram –
Một đồ thị cho biết có bao nhiêu điểm ảnh trong một mức độ sáng. Trục nằm ngang đại diện cho độ sáng, đầu bên trái là vùng đen hoàn toàn. Đầu bên phải là vùng trắng hoàn toàn. Trục nằm dọc chỉ số điểm ảnh nằm trong mỗi mức độ sáng. Histogram có thể xem được trên màn hình LCD của máy ảnh như là một phần của dữ liệu chụp ảnh. Histogram biểu thị độ sáng của hình ảnh.Nếu bên trái có nhiều điểm ảnh hơn, hình sẽ tối. Và nếu bên phải có nhiều điểm ảnh hơn, hình sẽ quá sáng.
Hood – Loa che nắng
Được nối với đầu ống kính để ngăn chặn các tia sáng tản nằm ngoài góc nhìn đi vào ống kính.