Thuật ngữ trong nhiếp ảnh

Image Browser – Chương trình duyệt hình ảnh
Phần mềm cho phép bạn xem lại hình đã chụp trên máy vi tính. Hình ảnh có thể được xem từng tấm lớn hay xem hình nhỏ. Một số chương trình còn chụp phép quản lý tập tin hình ảnh.

Image engine – Bộ xử lý hình ảnh
Là những vi mạch điện tử trong máy ảnh kỹ thuật số xử lý những hình ảnh đã chụp (trừ ảnh RAW), thay đổi các thông số như độ tương phản, độ nét, màu sắc v.v… trước khi ảnh được ghi vào thẻ nhớ. Canon DIGIC (X) là một bộ xử lý hình ảnh.

Image file – Tập tin hình ảnh
Phổ biến nhất là định dạng JPEG. JPEG cho phép bạn chon mức độ nén (tốt hoặc thông thường), nhớ đó bạn có thể thay đổi kích cỡ tập tin. TIFF là định dạng không nén phổ biến nhất. Và RAW đòi hỏi hình ảnh phải được “tráng” trên máy vi tính.

Image sensor – Bộ cảm biến hình ảnh
Image sensor size – Kích cỡ bộ cảm biến hình ảnh

Image size – Kích cỡ hình ảnh
Chi tiết của tấm ảnh kỹ thuật số được xác định bởi chiều cao và chiều rộng tính bằng điểm ảnh. Ví dụ, kích cỡ tối đa của ảnh chụp từ máy ảnh 8.2 triệu điểm ảnh sẽ rộng 3504 điểm ảnh và cao 2336 điểm ảnh. Kích cỡ tấm ảnh sẽ là 3504 x 2336 điểm ảnh tương đương 8.2 triệu điểm ảnh.

Inkjet printer – Máy in phun
Máy in phun ra các hạt mực siêu nhỏ để tạo thành hình ảnh trên giấy. Hạt mực càng nhỏ, các vùng chuyển trong hình trên giấy càng mịn.

Interchangeable lens – Ống kính thay đổi được
Các ống kính thay đổi được có thể dễ dàng tháo ra hoặc lắp vào thân máy ảnh, để đạt được các hình ảnh khác nhau, phù hợp với các chủ đề khác nhau.

Iso speed – Giá trị ISO (tốc độ ISO)
Thể hiện độ nhạy sáng của bộ cảm biến hình ảnh.

JPEG –
Một định dạng ghi hình. Đây là tiêu chuẩn trong thực tế cho ảnh chụp từ máy ảnh kỹ thuật số. Do ảnh JPEG được xử lý bên trong máy ảnh, nó không cần phải được “tráng” hay xử lý trên máy vi tính để xem được.

LCD monitor – Màn hình LCD
Với máy ảnh có màn hình LCD phía sau thân máy, dùng để xem lại ảnh và các thông số.

Live view – Xem trực tiếp
Phần lớn những máy ảnh ngày xưa chỉ có thể ngắm chụp thông qua kính ngắm. Chức năng live view là một chức năng quan trọng, xuất hiện trên hầu hết các máy ảnh ra mắt ngày nay, cho phép người dùng ngắm chụp thông qua màn hình LCD phía sau máy. Live view bắt đầu phát triển mạnh và được nhiều hãng áp dụng từ năm 2008.

Macro lens – Ống kính macro
 Ống kính dùng để chụp cận cảnh. Khoảng cách lấy nét tối thiếu rất ngắn giúp cho bạn có thể đến rất gần chủ thể.

Manual exposure – Chụp manual
Tự người chụp thiết lập thông số cả khẩu độ lẫn tốc độ chụp để chụp đúng sáng (phơi sáng đúng).

Manual focus – Canh nét tay
Canh nét bằng tay bằng cách xoay vòng canh nét.

Maximun aperture – Khẩu độ tối đa
Lỗ khẩu độ lớn nhất của ống kính.

Maximun f-number – Chỉ số f tối đa
Chỉ số f tương ứng của ống kính tương ứng với khẩu độ tối đa. Ví dụ, nó có thể được viết là 1:1.4 hay f/1.4. Chỉ số f càng nhỏ, lỗ ống kính mở càng rộng và ảnh càng sáng.

Megapixel – Đơn vị độ phân giải máy ảnh
Tổng số điểm ảnh được cảm biến của máy ảnh ghi lại, còn được gọi là độ phân giải của ảnh. Ảnh được chụp với nhiều megapixel hơn thì có độ phân giải cao hơn – cho phép bạn in khổ lớn với chất lượng cao.
Có thể quy đổi nhanh sang kích thước bản in như sau:
2 – 3 megapixels = 10 x 15cm
4 megapixels = 15 x 20cm
6 – 8 megapixels = 20 x 30cm
12 megapixels = 30 x 40cm
24 megapixels = 40 x 50cm

Memory card – Thẻ nhớ

Metering mode – Chế độ đo sáng
Một hệ thống đo màu sắc và ánh sáng của cảnh để xác định phơi sáng.  Đo sáng toàn cảnh đo toàn cảnh các vùng trong khung ngắm. Nó xác định phơi sáng đúng dựa vào vị trí của chủ thể và điều kiện ánh sáng. Đo sáng trung tâm ưu tiên đo vùng trung tâm. Đo sáng một phần ưu tiên đo sáng một vùng riêng biệt. Và đo sáng điểm đo sáng một vùng rất nhỏ trong hình.

Noise – Vỡ hạt/nhiễu hạt
Là những hạt sạn, những khối màu bất thường xuất hiện trong hình và làm giảm chất lượng của tấm hình. Vỡ hạt xuất hiện nhiều khi sử dụng ISO cao hay chụp phơi sáng lâu (1 giây hoặc lâu hơn).

Normal lens – Ống kính tiêu cự chuẩn
Trong hệ 35mm, ống kính 50mm được gọi là ống kính chuẩn bởi vì nó cho phối cảnh nhìn gần giống nhất với mắt người.

One-Shot-AF – Chế độ One-Shot-AF
Chế độ canh nét tự động thực hiện khóa nét khi chủ thể đã đúng nét.

Overexposure – Dư sáng
Tình trạng lượng ánh sáng nhận được nhiều hơn chụp đúng yêu cầu. Ảnh chụp ra sáng hơn so với cảnh được chụp nhìn bằng mắt người.

Pan focus – Canh nét cố định
Cho kết quả rõ nét toàn bộ tấm hình. Canh nét cố định bằng cách dùng khẩu độ nhỏ (chỉ số f lớn) để đạt được vùng ảnh rõ thật rộng.

Panning – Lia máy
Khi chụp chủ thể chuyển động như vận động viên hay xe hơi, chụp chủ thể với tốc độ chậm trong khi lia máy theo chủ thể sẽ cho một hậu cảnh nhòe. Chủ thể đang chuyển động nhìn như đứng yên trên nền hậu cảnh nhòe. Điều này tạo ấn tượng về sự chuyển động. Kỹ thuật này gọi là lia máy.

Partial metering – Đo sáng một phần

Perspective – Phối cảnh
Là mối tương quan giữa vật thể ở xa và ở gần trong tấm hình. Với một ống kính góc rộng, vật thể ở gần nhìn thật to lớn, vật thể ở xa nhìn thật nhỏ bé. Hiệu ứng này nhấn mạnh phối cảnh trong tấm hính.

Photo paper – Giấy in ảnh
Giấy in chất lượng cao đặc biết phù hợp cho in ảnh.

Photo printer – Máy in ảnh
Một dạng máy in dùng dải mực và nhiệt để chuyển tải (làm bốc hơi) mực xuống giấy in đặc biệt. Bằng cách thay đổi nhiệt truyền vào mực, có thể tạo ra sự chuyển tiếp rất mịn.

Pixel – Điểm ảnh
Bộ cảm biến hình ảnh của máy ảnh kỹ thuật số có các thành phần nhạy sáng rất nhỏ gọi là điểm ảnh. Nó cũng là đơn vị nhỏ nhất chứa trong một tấm ảnh kỹ thuật số.

Pixel count – Số điểm ảnh
Số điểm ảnh mà bộ cảm biến hình ảnh có. Máy ảnh DSLR có bộ cảm biến nhiều triệu điểm ảnh, thậm chỉ là vượt quá 15 triệu điểm ảnh.

Predictive AF – Canh nét dự đoán trước

Program AE – Chế độ Program AE
Chế độ chụp phơi sáng tự động (AE), trong đấy máy ảnh tự động điều chỉnh cả khẩu độ và tốc độ dựa vào độ sáng của chủ thể.